Tin nổi bật

Tuyên truyền về chế độ, chính sách lao động

Thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19; Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 và Quyết định số 2313/QĐ-UBND ngày 14/7/2021 của UBND tỉnh Về việc ủy quyền quyết định hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày 15/7/2021 về việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, cụ thể như sau:

 
1. Giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (Quy định tại điểm l, Mục II, Nghị quyết số 68/NQO-CP): Theo quy định tại Chương I, Quyết định sô 23/2021/QĐ-TTg.
2. Hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất (Quy định tại điểm 2, Mục II, Nghị quyết số 68/NQ-CP): Theo quy định tại Chương II, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và khoản I, Mục I Công văn số 1988/BHXH-TST ngày 08/7/2021 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
 
3. Hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động (Quy định tại điểm 3, Mục II, Nghị quyết số 68/NQ-CP).

3.1. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ: Theo quy định tại Điều 9 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

3.2. Mức, thời gian hỗ trợ và phương thức chi trả: Theo quy định tại Điều 10 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

3.3. Hồ sơ đề nghị: Theo quy định tại Điều 11 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

3.4. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thực hiện và tổ chức chi trả:

a) Người sử dụng lao động có nhu cầu hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đẻ nghị cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang tham gia bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định số 23/2021/QĐ- TTg.

Cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trong 02 ngày làm việc kế từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

b) Người sử dụng lao động nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

c) Trong 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người sử dụng lao động theo quy định, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định việc hỗ trợ theo Mẫu số 04a tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg. Quyết định hỗ trợ gửi bản giấy và bản điện tử theo quy định đến: Cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh để thực hiện chuyên kinh phí hỗ trợ, người sử dụng lao động đề thực hiện, cơ sở thực hiện việc đào tạo. Trường hợp không hỗ trợ thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

d) Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hỗ trợ của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh chuyển một lần toàn bộ kinh phí hỗ trợ cho người sử dụng lao động.

đ) Trong 02 ngày làm việc, kế từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ, người sử dụng lao động thực hiện việc chuyển kinh phí cho cơ sở thực hiện việc đào tạo theo phương án đã được phê duyệt.

e) Trong 45 ngày kể từ ngày kết thúc việc đào tạo, người sử dụng lao động phải hoàn thành việc thanh quyết toán kinh phí với cơ sở thực hiện việc đào tạo theo thực tế và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thực hiện của người sử dụng lao động, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành quyết định thu hồi kinh phí đào tạo còn dư (nếu có) gửi cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh và người sử dụng lao động để thực hiện hoàn trả kinh phí về Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo Mẫu số 04b tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

3.5. Tiến độ thực hiện: Hoàn thành xong trước ngày 28/02/2023.

3.6. Cơ quan lưu hồ sơ: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

4. Hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương (Quy định tại điểm 4, Mục II, Nghị quyết số 68/NQ-CP).

4.1. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ: Theo quy định tại Điều 13 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

4.2. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả: Theo quy định tại Điều 14 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

4.3. Hồ sơ đề nghị: Theo quy định tại Điều 15 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

4.4. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thực hiện và tổ chức chi trả:

a) Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở giáo dục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện quản lý (gọi tắt là đơn vị):

– Đơn vị có văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

– Đơn vị gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 15 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở chính. Thời gian tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/01/2022.

– Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện chủ trì, phối hợp với các phòng, đơn vị liên quan cùng cấp thẩm định, trình UBND cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ. Trường hợp không đủ điều kiện hỗ trợ, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

– Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, UBND cấp huyện xem xét, ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời gửi quyết định tới Phòng Tài chính – Kế hoạch (để cấp kinh phí cho đơn vị);

– Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí, đơn vị thực hiện chi trả tiền hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định. Sau 03 ngày hoàn thành việc chi trả (ngày làm việc) đơn vị gửi báo cáo kết quả thực hiện kèm danh sách chi trả cho các đối tượng tới Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo.

b) Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập còn lại (gọi tắt là đơn vị):

– Đơn vị có văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

– Đơn vị gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 15 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. Thời gian tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đếnhết ngày 31/01/2022.

– Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Lao động – Thương bình và Xã hội thẩm định, trình UBND tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ. Trường hợp không đủ điều kiện hỗ trợ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

– Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh xem xét, ban hành quyết định phê duyệt danh sáchvà kinh phí hỗ trợ.

– Trong 02 ngày làm việc kê từ ngày nhận được kinh phí, đơn vị thực hiện chi trả tiền hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định. Sau 03 ngày hoàn thành việc chi trả (ngày làm việc) đơn vị gửi báo cáo kết quả thực hiện kèm danh sách chi trả cho các đối tượng tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đề tổng hợp, báo cáo.

4.5. Tiến độ thực hiện: Hoàn thành xong trước ngày 15/02/2022.

4.6. Cơ quan lưu hồ sơ: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện thực hiện lưu hồ sơ hỗ trợ đối tượng quy đỉnh tại điểm a tiết 4.4 nêu trên; Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện lưu hồ sơ hỗ trợ đối tượng quy đinh tại điểm b tiết 4.4 nêu trên.

5. Hỗ trợ người lao động ngừng việc (Quy định tại điểm 5, Mục II, Nghị quyết số 68/NQ-CP).
 

5.1. Đối tượng , điều kiện hỗ trợ: Theo quy định tại Điều 17 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

5.2. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả: Theo quy định tại Điều 18 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

5.3. Hồ sơ đề nghị: Theo quy định tại Điều 19 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

5.4. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thực hiện và tổ chức chi trả: Theo quy định tại Điều 20 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, cụ thể:

a) Người sử dụng lao động đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội. Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

b) Người sử dụng lao động gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 19 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở chính. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/01/2022. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng Lao động – Thương bình và Xã hội cập huyện chủ trì, phôi hợp với các phòng, đơn vị liên quan cùng cấp thâm định, trình UBND cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ. Trường hợp không đủ điều kiện hỗ trợ, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

c) Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đây đủ hồ sơ, UBND cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ.

d) Phòng Lao động – Thương bình và Xã hội căn cứ quyết định của UBND cấp huyện chuyển kinh phí hỗ trợ cho người sử dụng lao động để thực hiện chi trả cho người lao động.

đ) Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ, người sử dụng

lao động thực hiện chi trả cho người lao động.

5.5. Tiến độ thực hiện: Hoàn thành xong trước ngày 15/02/2022.

5.6. Cơ quan lưu hề sơ: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện.

  1. Hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp, đồng lao động nhưng không đú điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp (Quy định tại điểm 6, Mục II, Nghị quyết số 68/NQ-CP).

6.1. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ: Theo quy định tại Điều 21 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

6.2. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả: Theo quy định tại Điều 22 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg

6.3. Hồ sơ đề nghị: Theo quy định tại Điều 23 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

6.4. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thực hiện và tổ chức chi trả:

a) Người lao động có nhu cầu hỗ trợ gửi hồ sơ đến Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/01/2022.

b) Trước ngày 05 và ngày 20 hằng tháng, Trung tâm Dịch vụ việc làm rà soát, tổng hợp danh sách người lao động đủ điều kiện hỗ trợ trình Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

c) Trong 02 ngày làm việc kế từ ngày nhận danh sách, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ.Trường hợp không đủ điều kiện hỗ trợ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

đ) Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh xem xét, ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ.

e) Trong 02 ngày làm việc kê từ ngày nhận được kinh phí, Trung tâm Dịch vụ việc làm thực hiện chi trả tiền hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định.

6.5. Tiến độ thực hiện: Hoàn thành xong trước ngày 28/02/2022.

6.6. Cơ quan lưu hồ sơ: Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động – Thương bình và Xã hội.

7. Hỗ trợ đối với trẻ em và người đang điều trị COVID-19, cách ly y tế (Quy định tại điểm 7 và điểm 8, Mục II, Nghị quyết số 68/NQ-CP).

7.1. Đối tượng hỗ trợ: Theo quy định tại Điều 25 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

7.2. Mức, thời gian hỗ trợ: Theo quy định tại Điều 26 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

7.3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ: Theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 27 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

7.4. Trình tự, thủ tục, thẫm quyên thực hiện và tổ chức chi trả:

a) Đối với trường hợp đang điều trị hoặc cách ly tại khu cách ly tập trung (trừ cách ly trong các cơ sở y tế công lập): Đơn vị giao quản lý khu cách ly tập trung căn cứ vào hồ sơ quy định tại khoản 1, 2 Điều 27 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg lập danh sách (theo Mẫu số 8a, 8b tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg đối với các trường hợp F0, F1 đủ điều kiện hưởng chính sách gửi Phòng Y tế cấp huyện để thâm định, tổng hợp trình UBND cấp huyện xem xét, phê duyệt. Trường hợp không đủ điều kiện hỗ trợ, Phòng Y tế cập huyện trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho cơ sở cách ly biết và thông báo cho đối tượng.

Trong 02 ngày làm việc, UBND cấp huyện ban hành quyết định phê quyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời gửi quyết định tới Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện để cấp kinh phí cho Cơ sở quản lý khu cách ly hỗ trợ cho đối tượng; Cơ sở quản lý khu cách ly thực hiện chi trả tiền hỗ trợ cho đối tượng.

Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/3/2022.

b) Đối với trường hợp đang điều trị hoặc cách ly tại cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh: Cơ sở y tế căn cứ vào hồ sơ quy định tại khoản 1, 2 Điều 27 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg lập danh sách (Theo Mẫu số 8a, 8b tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg) đối với các trường hợp F0, FI đủ điều kiện hưởng chính sách gửi Sở Y tế để thâm định, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt. Trường hợp không đủ điều kiện hỗ trợ, Sở Y tế trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho cơ sở y tế có người điều trị hoặc cách ly biết để thông báo cho đối tượng.

Trong 02 ngày làm việc, UBND tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ.

Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/3/2022.

c) Đối với trường hợp F0, F1 đã kết thúc điều trị, hoàn thành cách ly tại cơ sở hoặc cách ly tại nhà: Cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của trẻ em, người điều trị (F0), người cách ly (Fl) gửi hồ sơ quy định tại khoản 3, 4 Điều 27 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg tới UBND cấp xã nơi cư trú. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/01/2022.

Trước ngày 05 và ngày 20 hằng tháng, UBND cấp xã tổng hợp, lập danh sách (Mẫu số 8a, 8b tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg) đổi với các trường hợp F0, F1 đủ điều kiện hưởng chính sách, gửi Phòng Y tế cấp huyện.

Trong 02 ngày làm việc, Phòng Y tế cấp huyện tổng hợp, trình UBND cấp huyện xem xét, quyết định. Trường hợp không đủ điều kiện hỗ trợ, phòng Y tế trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho UBND cấp xã và đối tượng biết.

Trong 02 ngày làm việc, UBND cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ: đồng thời gửi quyết định tới Phòng Tài chính – Kế hoạch để cấp kinh phí cho UBND cấp xã để chi trả tiền hỗ trợ cho đối tượng.

đ) Cơ sở y tế, cơ sở quản lý khu cách ly y tế tập trung, UBND cấp xã có trách nhiệm chi trả đầy đủ các chế độ hỗ trợ đối với F0, F1, trẻ em đang điều trị, cách ly theo danh sách được UBND tỉnh, UBND cấp huyện phê duyệt (Mẫu 8c tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg) chậm nhất sau 05 ngày kể từ ngày nhận được kinh phí.

7.5. Tiến độ thực hiện: Đối tượng quy định tại tiết a,b điểm 7.4 nêu trên hoàn thành xong trước ngày 15/4/2022; Đối tượng quy định tại tiết c, điểm 7.4 nêu trên hoàn thành xong trước ngày 15/02/2022.

7.6. Cơ quan lưu hồ sơ: Sở Y tế; Phòng Y tế cấp huyện; UBND cấp xã.

8. Hỗ trợ viên chức hoạt động nghệ thuật (Quy định tại điểm 9, Mục II, Nghị quyết số 68/NQ-CP): Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

8.1. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ: Theo quy định tại Điều 28 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

8.2. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả: Theo quy định tại Điều 29 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

8.3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thầm quyền thực hiện và tổ chức chi trả:

a) Đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật (bao gồm cả đơn vị trực thuộc cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh) lập Danh sách viên chức hoạt động nghệ thuật bảo đảm điều kiện theo quy định tại Điều 28 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg (Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg) gửi Sở Văn hóa và Thể thao. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/01/2022.

b) Trong 03 ngày làm việc, kê từ ngày nhận được Danh sách theo đề nghị của đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biêu diễn nghệ thuật, Sở Văn hóa và Thẻ thao tổng hợp, thâm định, trình UBND tỉnh. Trường hợp không đủ điều kiện hỗ trợ, Sở Văn hóa và Thẻ thao trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho đối tượng biết.

c) Trong 02 ngày làm việc kế từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Văn hóa và Thể thao, UBND tỉnh xem xét, ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ.

d) Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí, Sở Văn hóa và Thể thao thực hiện chi trả tiền hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định.

Tiến độ thực hiện: Hoàn thành xong trước ngày 15/02/2022.

8.5. Cơ quan lưu hồ sơ: Sở Văn hóa và Thê thao.

9. Hỗ trợ hướng dẫn viên du lịch (Quy định tại điểm 9, Mục II, Nghị quyết số 68/NQ-CP): Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Văn hoá, Thẻ thao và Du lịch.

9.1. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ: Theo quy định tại Điều 3l Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

9.2. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả: Theo quy định tại Điều 32 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

9.3. Hồ sơ đề nghị: Theo quy định tại Điều 33 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

9.4. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thực hiện và tổ chức chi trả:

a) Hướng dẫn viên du lịch có nhu cầu hỗ trợ gửi hồ sơ đề nghị đến Sở Du lịch nơi cấp thẻ cho hướng dẫn viên du lịch. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/01/2022.

b) Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ, Sở Du lịch thâm định, trình UBND tỉnh xem xét quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ. Trường hợp không đủ điều kiện hỗ trợ, Sở Du lịch thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho đối tượng biết.

c) Trong 02 ngày làm việc kế từ ngày nhận được Tờ trình của Du lịch, UBND tỉnh xem xét, ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ.

d) Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí, Sở Du lịch thực hiện chi trả tiền hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định.

9.5. Tiến độ thực hiện: Hoàn thành xong trước ngày 15/02/2022.

9.6. Cơ quan lưu hồ sơ: Sở Du lịch.

10. Hỗ trợ hộ kinh doanh (Quy định tại điểm 10, Mục II, Nghị quyết số 68/NQ-CP

10.1. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ: Theo quy định tại Điều 35 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

10.2. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả: Theo quy định tại Điều 36 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

10.3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyển thực hiện và tổ chức chi trả:

a) Hộ kinh doanh gửi đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyêt định sô 23/2021/QĐ-TTg đên UBND cấp xã nơi có địa điêm kinh doanh. Thời hạn tiệp nhận hô sơ chậm nhât đến hệt ngày 31/01/2022.

b) Trong 03 ngày làm việc, UBND cấp xã xác nhận về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh; niêm yêt công khai; tổng hợp, báo cáo gửi Chi cục Thuế.

c) Trong 02 ngày làm việc, Chỉ cục Thuế chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã,Đội quản lý thị trường, Phòng Tài chính – Kế hoạch, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện thâm định, gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện tổng hợp.

đ) Trong 03 ngày làm việc, Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện rà soát, tổng hợp, trình UBND cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện hỗ trợ. Trường hợp không đủ điều kiện hỗ trợ, Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

10.4. Tiến độ thực hiện: Hoàn thành xong trước ngày 15/02/2022.

10.5. Cơ quan lưu hồ sơ: Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện.
11. Hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất (Quy định tại điểm 11, Mục II, Nghị quyết số 68/NQ-CP)

Thực hiện theo quy định tại Chương X, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Công văn số 6199/HD-NHCS ngày 08/7/2021 của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam hướng dẫn nghiệp vụ cho vay người sử dụng lao động để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất.

Các tin liên quan: